Đặc điểm thành phần vật chất của đá magma Mesozoi muộn - Kainozoi sớm vùng Bình Thuận (Đông Nam Đà Lạt) và khoáng sản liên quan
Abstract
Trên cơ sở đặc điểm thạch học, địa hóa nguyên tố chính và nguyên tố vết của các thành tạo magma vùng Bình Thuận (Đông Nam đới Đà Lạt), nhóm tác giả đã làm rõ được tính đồng magma của các thành tạo núi lửa Nha Trang với các đá granitoid Đèo Cả, thuộc loạt kiềm - vôi, kiểu magma trộn lẫn giữa granite kiểu - I và S, đồng thời cho thấy quy luật tiến hóa magma của đới Đà Lạt theo 3 mức thời gian tương ứng với 3 tổ hợp núi lửa - xâm nhập được hình thành trong bối cảnh kiến tạo rìa lục địa tích cực kiểu Anđơ với các kiểu sinh khoáng đặc trưng của chúng.
Bằng việc đối sánh với các mô hình thạch kiến tạo - sinh khoáng cùng kiểu bối cảnh kiến tạo ở Chỉ Lê, các tác giả cho rằng dị thường từ cực lớn ở Bình Thuận có thể liên quan với một mỏ sắt magnetit - hematit kiểu nguồn gốc phun trào ignimbrite và andesit Nha Trang. Đặc biệt có thể tìm kiếm các mỏ thiếc và volfram kiểu greisen liên quan nguồn gốc với các thành tạo granitoid Đèo Cả. Ngoài ra, các thành tạo granitoid phức hệ Định Quán (J3, - К1, đq), phức hệ Đèo Cả (K2 - Eđc) và phức hệ núi lửa Nha Trang (K2nt) được xác định là thành phần chủ yếu của đá móng nút nẻ bể Cửu Long và trở thành tầng chứa dầu quan trọng, là đối tượng khai thác dầu chủ yếu ở bể Cửu Long [8].
References
2. Vũ Như Hùng, Nguyễn Đức Thắng. Các thành tạo trầm tích nguồn núi lửa Mesozoi muộn võng Đà Lạt. Tạp chí Địa chất. 1988: p. 187 - 189.
3. Ngô Văn Minh, Tăng Mười, Tô Văn Hòa. Nhận định ban đầu về bản chất địa chất dị thường từ Ga Lăng. Tạp chí Địa chất. 1997; loạt A (242): p. 35 - 41.
4. Ngô Văn Minh, Nguyễn Trung Chí, Trần Ngọc Thái. Phát hiện sắt tự sinh trong dăm kết tuf ryolit và vấn đề bản chất địa chất dị thường từ Ga Lăng. Tạp chí Địa chất. 1998; A (248): p. 47 - 55.
5. A.H.G.Mitchell and M.S.Garson. Mineral Deposite and global tectonic setting. Academic Press. London – New York. 1981.
6. J.A.Pearce, et al. Trace element discrimination diagrams for the tectonic interpretation of granitic rocks. J. Petrol. 1984; 25: p. 956 - 983.
7. Hoàng Phương và nnk. Báo cáo Địa chất và Khoáng sản tỷ lệ 1/50.000 nhóm tờ Phan Thiết. Lưu trữ Liên đoàn Bản đồ Địa chất miền Nam, Tp. Hồ Chí Minh và Lưu trữ Địa chất, Hà Nội, Bd 248. 1998.
8. Ngô Thường San, Cù Minh Hoàng. Kiến tạo Mezo- Kainozoi và sự hình thành tầng chứa móng nứt nẻ bể Cửu Long. Tạp chí Dầu khí. 2009; 3:p. 15 – 21
9. Đào Đình Thục, Huỳnh Trung và nnk. Địa chất Việt Nam – Tập II: Các thành tạo magma. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. 1995.
10. Nguyễn Xuân Tùng, Trần Văn Trị và nnk. Thành hệ địa chất và địa động lực Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật. 1992.
11. A.J.R.White, B.W.Chappell. Granitoid types and their distribution in the Lachlan Fold Belt, Southeastern Australia. Geol. Soc. Am. Mem. 1983; 159: p. 21 - 24.
12. Dương Đức Kiêm và nnk. Báo cáo kết thúc Đề tài “Bản đồ kiến tạo và sinh khoáng Bắc Bộ”. Lưu trữ Tổng cục Địa chất. 2002.
13. Nguyễn Xuân Bao và nnk. Báo cáo kết thúc Đề tài “Bản đồ kiến tạo và sinh khoáng Nam Trung Bộ”. Lưu trữ Tổng cục Địa chất. 1998.

1. The Author assigns all copyright in and to the article (the Work) to the Petrovietnam Journal, including the right to publish, republish, transmit, sell and distribute the Work in whole or in part in electronic and print editions of the Journal, in all media of expression now known or later developed.
2. By this assignment of copyright to the Petrovietnam Journal, reproduction, posting, transmission, distribution or other use of the Work in whole or in part in any medium by the Author requires a full citation to the Journal, suitable in form and content as follows: title of article, authors’ names, journal title, volume, issue, year, copyright owner as specified in the Journal, DOI number. Links to the final article published on the website of the Journal are encouraged.