Đặc điểm cấu trúc địa chất khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây dựa trên kết quả minh giải tài liệu địa chấn
Abstract
Khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây là khu vực nước sâu xa bờ, có diện tích khoảng 150.000km2. Hoạt động tìm kiếm thăm dò dầu khí ở khu vực này trong những năm gần đây đã được quan tâm và có thêm các khảo sát địa chấn cũng như nghiên cứu về địa chất và tiềm năng khoáng sản, đặc biệt là tiềm năng dầu khí. Đặc điểm cấu trúc địa chất khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây và lân cận rất phức tạp, chưa được làm sáng tỏ. Ngoài ra, độ sâu mực nước biển trong khu vực thay đổi từ vài chục mét tại các bãi ngầm đến vài trăm mét và sâu hơn từ 1.000 - 2.800m cũng ảnh hưởng lớn đến công tác khảo sát và nghiên cứu. Trong khu vực này chỉ có một giếng khoan PV-94-2X trên khối nâng Tư Chính đã làm sáng tỏ một phần về cấu trúc địa chất, nhưng nhìn chung chưa đủ cơ sở để đánh giá về địa chất và tiềm năng khoáng sản của cả khu vực. Trong bài viết này, các tác giả phân tích đặc điểm cấu trúc địa chất của khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây dựa trên các kết quả minh giải tài liệu địa chấn 2D đến thời điểm hiện tại.
Kết quả minh giải tài liệu địa chấn 2D cho toàn bộ khu vực bể Tư Chính - Vũng Mây thể hiện qua các bản đồ cấu trúc được thành lập mới bao gồm: bản đồ nóc móng trước Đệ tam, Oligocen, Miocen dưới, Miocen giữa và Miocen trên. Bản đồ hệ thống đứt gãy khu vực nghiên cứu đã được thành lập, trong đó các hệ thống đứt gãy chính gồm: hệ thống Đông Bắc - Tây Nam, hệ thống á kinh tuyến và hệ thống á vĩ tuyến. Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích cấu trúc địa chất, các tác giả đã phân chia khu vực Tư Chính - Vũng Mây thành 6 đơn vị cấu trúc chính là: đới Đông Bắc Bể Nam Côn Sơn; đới giãn đáy Biển Đông; đới nâng Tư Chính - Phúc Nguyên - Phúc Tần; trũng Vũng Mây; đới nâng Đá Lát - Đá Tây; đới nâng Vũng Mây - An Bang.
References
2. Nguyễn Hiệp, 1995. Báo cáo “Đặc điểm địa chất và tiềm năng dầu khí vùng Quần đảo Trường Sa”. Lưu trữ Viện Dầu khí Việt Nam.
3. Hà Quốc Quân, 1997. Báo cáo “Chính xác hóa cấu trúc và đánh giá tiềm năng dầu khí khu vực Quần đảo Trường Sa”. Lưu trữ Viện Dầu khí Việt Nam.
4. PVEP, 2005. Báo cáo “Minh giải tài liệu địa chấn 2D, vẽ bản đô, đánh giá cấu trúc địa chất và tiềm năng dầu khí khu vực Tây Nam bể Tư Chính - Vũng Mây”. Lưu trữ Trung tâm Lưu trữ Dầu khí, PVEP.
5. PVEP-EXP/TC06-005, 2008. Báo cáo “Minh giải tài liệu địa chấn 2D, đánh giá sơ bộ tiềm năng dầu khí khu vực Tư Chính - Vũng Mây”. Lưu trữ PVEP.
6. Lê Văn Dung, 2000. Báo cáo “Minh giải tài liệu địa chấn SEAS-95 nhằm liên kết đối sánh tiềm năng dầu khí các bể trầm tích thuộc thềm lục địa Việt Nam với các bể trầm tích kế cận của Malaysia và Indonesia“ Lưu trữ Viện DK VN”
7. Lê Đức Công, Mai Thanh Tân, Nguyễn Trọng Tín, 2011. Minh giải tài liệu địa chấn 2D khu vực Tư Chính – Vũng Mây theo phương pháp địa chấn địa tầng. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất, Hà Nội.
8. Lê Như Lai, Phùng Văn Phách và nnk, 2006. Bản đồ cấu trúc kiến tạo vùng biển Việt Nam và kế cận, tỷ lệ 1: 2.000.000. Đề tài KHCN-06 và KC-09-24, Viện Địa chất và Địa vật lý Biển.
9. Nguyễn Quang Bô và nnk, 1994. Minh giải tài liệu, đánh giá địa chất, lựa chọn vị trí và thiết kế giếng khoan đầu tiên ở khu vực TC-93. Lưu trữ PVEP.
10. Nguyễn Huy Quý, Lê Văn Dung và nnk, 2004. Nghiên cứu cấu trúc địa chất và địa động lực là cơ sở đánh giá tiềm năng dầu khí ở các vùng biển nước sâu xa bờ của Việt Nam. Lưu trữ Quốc gia Hà Nội.
11. Nguyễn Trọng Tín, Nguyễn Thế Hùng, Lê Đức Công và nnk, 2011. “Địa chất dầu khí các bể trầm tích Kainozoi ở vùng biển Việt Nam”. Tuyển tập Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ 5. NXB KHTN & СМ.
12. Nguyễn Như Trung, Nguyễn Thị Thu Hương, 2003. Cấu trúc vỏ trái đất khu vực biển Đông theo số liệu dị thường trọng lực vệ tỉnh và địa chấn sâu. Hội nghị KHCN Viện Dầu khí Việt Nam.
13. Ngô Xuân Vinh, 2000. Địa chất và tiềm năng dầu khí khu vực đới nâng Tư Chính, Tây Nam quần đảo Trường Sa trên cơ sở nghiên cứu giếng khoan PV-942X. Tạp chí Dầu khí số 4+5,p.2 - 13.
14. Trần Tuấn Dũng và nnk, 9 - 10/10/2008. Ứng dụng phương pháp trọng lực nghiên cứu cấu trúc địa chất và tìm kiếm thăm dò dầu khí trên vùng biển Việt Nam. Tuyển tập báo cáo Hội nghị Toàn quốc lần I: Địa chất Biển Việt Nam & Phát triển bền vững. Hạ Long, p. 466 - 473.
15. Phan Trường Thị, Trần Nghi, Nguyễn Văn Vượng, Nguyễn Trọng Tín, Lê Đức Công và nnk, 2010. Địa chất và kiến tạo khu vực Tư Chính - Vũng Mây. Tuyển tập Hội nghị 35 năm thành lập Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, p.392 - 407.
16. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN, 2003. “Viện Dầu khí: 25 năm xây dựng và trưởng thành NXB Khoa học và Kỹ thuật.
17. Tuyển tập báo cáo Hội nghị KHCN, 2005. “30 năm Dầu khí Việt Nam: Cơ hội mới, thách thức mới”. NXB Khoa học và Kỹ thuật.
18. Địa chất và tài nguyên dầu khí Việt Nam, 2007. NXB Khoa học và Kỹ thuật.
19. Conoco Phillips, 2006. Báo cáo “Exploration potential of deepwater blocks 135/136 Nam Con Son basin - Vietnam”. Lưu trữ PVEP.
20. ExxonMobil, 2006. BC “Joint Technical study Block 155-159 “ Lưu trữ PVN.

1. The Author assigns all copyright in and to the article (the Work) to the Petrovietnam Journal, including the right to publish, republish, transmit, sell and distribute the Work in whole or in part in electronic and print editions of the Journal, in all media of expression now known or later developed.
2. By this assignment of copyright to the Petrovietnam Journal, reproduction, posting, transmission, distribution or other use of the Work in whole or in part in any medium by the Author requires a full citation to the Journal, suitable in form and content as follows: title of article, authors’ names, journal title, volume, issue, year, copyright owner as specified in the Journal, DOI number. Links to the final article published on the website of the Journal are encouraged.